Phải biết phân loại tấm inox thông dụng, tỷ lệ, quy đổi giá

Về tấm thép không gỉ: Hiện nay chúng ta rất hiếm tấm thép nguyên bản, nhưng vì khối lượng lớn, giá thành cao, khó tẩy rửa, không dễ vận chuyển và các lý do khác nên thị trường thường thấy tấm thép không gỉ phẳng dạng cuộn. .

Tấm thép không gỉ thường được sử dụng được chia thành hai loại:

119 (1)

Phân loại chiều rộng tấm thép không gỉ

1, tấm thép không gỉ cán nguội tấm cuộn và tấm phẳng cuộn.
A, tấm cuộn thép không gỉ được chia thành 1 m, bề mặt tấm 1,219 m, bề mặt tấm 1,5 m.

B. Kích thước phổ biến của tấm inox là 1 m * 2 m, 1,219 m * 2,438 m

2, tấm thép không gỉ cán nóng được chia thành tấm cuộn, tấm phẳng và tấm cán nóng.
A, tấm cuộn inox có bề mặt thường được sử dụng là 1,5 mét, 1,25 mét

B, tấm inox kích thước thông dụng 1,5*6 m, 1,8*6 m, 1,25*6 m.

Tỷ lệ vật liệu tấm thép không gỉ thường được sử dụng

119 (2)

Công thức tính lý thuyết của tấm inox:

Trọng lượng lý thuyết (kg) = Chiều dài (m) * Chiều rộng (m) * Độ dày (mm) * Trọng lượng riêng (mật độ)

Giá tấm phẳng: giá cuộn * độ dày thực tế/độ dày lý thuyết + phí phẳng

Ví dụ về chuyển đổi giá khối lượng tấm:

Độ dày thực tế của độ dày tiêu chuẩn của tấm thép không gỉ 2 mm là 1,8 mm, do đó trọng lượng lý thuyết của 2 tấn tấm thép không gỉ là 1,8 tấn.Nếu giá điều chỉnh là 11400 nhân dân tệ/tấn, giá cân khoảng (2/1,80) *11400=12650 nhân dân tệ/tấn, (dung sai trọng lượng âm (1,80-2) /2*100%=10%, 11400/ (1 -9%) =12650 nhân dân tệ/tấn) giá khối lượng chung đang cân nhắc, giá cao;Giá bảng được điều chỉnh, so với trọng lượng bảng, giá thấp hơn giá bảng.(kinh doanh nói chung sẽ sử dụng cách giải quyết này, vì tấm inox thông thường sẽ có chênh lệch 5%, thậm chí có nơi lên tới 30% nên giá cân nhìn chung sẽ rất cao).

Kích thước tấm thép không gỉ cán nguội thông thường

119 (4) 119 (3)

Kích thước tấm thép không gỉ cán nóng thường được sử dụng

119 (6) 119 (5)

Loại tính toán thép không gỉ

1, chi phí = độ dày thực tế dày * về giá + cước vận chuyển + phí xử lý

2, giá tấm cuộn chuyển sang giá tấm = giá khối lượng * độ dày / độ dày rắn + phí phẳng 100

3, giá tấm phẳng chuyển sang giá tấm cuộn = giá tấm * độ dày quản lý / độ dày rắn - phí phẳng 100

4. Chiều dài cuộn = trọng lượng cuộn ròng /7,93/ chiều rộng cuộn / độ dày thực tế

5, thuật toán giá có thuế = tổng trọng lượng hàng hóa /1,04(1,04 đại diện cho 4 điểm -1,07 nghĩa là 7 điểm) ví dụ: 10000 tấn hàng hóa /1,04=9615,3846 tấn * giá tấn = ví dụ kết quả: 1 tấn hàng =15800 tấn /1,04=15192,3077 giá chưa thuế

6. Cho trọng lượng khối lượng và giá, tính tổng trọng lượng của khối lượng = trọng lượng khối lượng * giá

7, tấm thép không gỉ dày χ rộng χ dài χ 7,93 chẳng hạn như 2,0 χ 1,22 χ 2,44 χ 7,93=47,2kg/ chiếc

8, Ống thép không gỉ (OD – độ dày thành) χ 0,02491 như (57-3,5) χ 3,5 χ 0,02491 = 4,66kg/ m

9, thép tròn inox đường kính χ đường kính 0,00623 như 18 χ 18 χ 0,00623 = 2,02kg/ m

10, thép không gỉ Chiều dài thanh góc Χ cạnh Χ Χ Χ bằng 40 Χ 40 Χ 7,8 0,000198 7,8 0,000198 = dày 2,47 kg/m) (+ chiều rộng cạnh – trong khi Χ dày cạnh Χ 0,00793 (40 + 40-3) Χ Χ 0,00793 = 1,83 kg/m3

11, thép không gỉ thép phẳng có độ dày χ chiều rộng 0,00793 chẳng hạn như 8 χ 80 χ 0,00793 = 5,08kg/ m

12, ống vuông inox (3,14 – chiều dày cạnh rộng Χ 4 hiện tại) Χ độ dày Χ 0,02491 if (40 Χ 4 hiện tại 3,14-3) Χ Χ 0,02491 = 3,58 Kg/m 3

Thép lục giác χ χ χ 0,0069

14, chiều rộng cạnh thép vuông χ chiều rộng cạnh χ 0,00793 ngoài chiều dài và chiều rộng của tấm tính bằng mét, các đơn vị quy cách khác là mm


Thời gian đăng: Nov-09-2021